Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Tông Bính
điều canh 調羹
đgt. <Nho> cũng như hoà canh 和羹, là từ để chỉ việc nêm mơ nêm muối khi nấu canh. Thiên Duyệt mệnh hạ sách Kinh Thư có viết: vua cao tông nhà Thương bảo với ông Phó Duyệt rằng: “Cũng như thực hiện việc hoà canh, ngươi cũng như là mơ là muối.” (若作和羹,爾惟鹽梅 nhược tác hoà canh, nhĩ duy diêm mai). Khổng An Quốc chú giải rằng: “Canh cần phải có vị mặn của muối và vị chua của mơ để làm cho nó được hài hoà.” (羹須咸醋以和之). Tông Bính 宗炳 người nam tống trong Đáp hà hành dương thư có viết: “Lụa là thì cần phải có nhiều màu sắc mới đẹp; hoà canh cần phải có muối và mai mới có thể đạt đến độ ngon.” (貝錦以繁采發華; 和羹以鹽梅致旨). Sau, điển này thường được sử dụng để ví với những vị đại thần (như tể tướng) giúp đỡ cho nhà vua quản lí chính sự quốc gia. Người cười rằng kém tài lương đống, thửa việc điều canh bội mấy phần. (mai 214.8). Kham hạ điều canh còn để đợi. (Hồng Đức QATT, b.19)‖ Hoà canh ngày giúp việc thừa tướng, thêm bếp đêm liều chước tướng quân. (Hồng Đức QATT, 50a4)